Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH 2025 về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Ngày 05/9/2025, Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội đã ban hành Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH năm 2025 về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH năm 2025 có hướng dẫn như sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP.
Theo quy định tại các văn bản nêu trên, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là tiền lương tháng, bao gồm:
(i) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động 2019 được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
(ii) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
(iii) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
[...]
Xem chi tiết tại Công văn 1198 CTL&BHXH BHXH năm 2025 Tải về

Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH 2025 về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào? (Hình từ Internet)
Người tham gia bảo hiểm xã hội có những quyền như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Điều 10. Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
a) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
b) Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
c) Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
đ) Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
e) Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
g) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
[...]
Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội có những quyền sau:
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 133 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội gồm những nội dung sau:
- Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện công tác thống kê nhà nước về bảo hiểm xã hội.
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực về bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội.
- Cơ chế tài chính, tài chính quỹ bảo hiểm xã hội.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Sơ kết, tổng kết, khen thưởng về bảo hiểm xã hội.
- Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.