Căn cứ tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Nội dung của hóa đơn
...
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
...
a.3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày... tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...ngày... tháng... năm”.
Theo đó, khi xuất hóa đơn tặng bánh trung thu cho nhân viên, Công ty được phép lập hóa đơn tổng giá trị hàng hóa tặng kèm theo danh sách hàng hóa biếu, tặng.
Tức là, Công ty lập 01 bảng kê có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê và 01 Hóa đơn tổng giá trị hàng hóa biếu, tặng (bánh trung thu)
Trong đó, trên nội dung hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày... tháng... năm”, hình thức thanh toán ghi Hàng biếu tặng không thu tiền.
Nếu lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”.
Thời điểm lập hóa đơn: là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng (ngày tặng, ngày phát cho nhân viên).
Lưu ý: Công ty phải lưu giữ hồ sơ có liên quan về việc cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Xuất hóa đơn tặng bánh trung thu cho nhân viên và cách hạch toán hàng biếu tặng 2025?
Cách hạch toán bánh trung thu hàng biếu tặng?
Căn cứ tại Điều 29 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán tài khoản 156 thì:
(1) Khi mua bánh trung thu về nhập kho
Nợ TK 156: Giá mua chưa VAT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
(2) Khi xuất bánh trung thu biếu tặng (xuất từ kho)
Nợ TK 641, 6421: Chi phí bán hàng/Chi phí quản lý
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất kho
(3) Khi xuất hóa đơn biếu tặng (ghi nhận thuế GTGT đầu ra)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu hạch toán bù trừ)
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Trường hợp mua về không nhập kho mà xuất thẳng biếu tặng:
Nợ TK 641, 6421: Giá mua chưa VAT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Ngoài ra, theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, hạch toán bánh trung thu biếu tặng như sau:
(1) Khi mua bánh trung thu về nhập kho
Nợ TK 156: Giá mua chưa VAT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu DN kê khai thuế GTGT khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
(2) Khi xuất bánh trung thu biếu tặng (xuất từ kho)
Nợ TK 641, 6421: Chi phí bán hàng / chi phí quản lý DN
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất kho
(3) Trường hợp mua bánh về không nhập kho mà xuất thẳng để biếu tặng
Nợ TK 641, 6421: Chi phí mua bánh trung thu (giá chưa VAT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
(4) Khi xuất hóa đơn biếu tặng (ghi nhận thuế GTGT đầu ra)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN (giá trị tính thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Lưu ý: Thông tin trên mang tính tham khảo, người nộp thuế lưu ý hạch toán chính xác theo chế độ kế toán của đơn vị.
Thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa là khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
...Như vậy, thời điểm lập hóa đơn đối với hàng là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lưu ý: Đối với xuất khẩu hàng hóa, thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.